“Bổ” là bù đắp những chất mà cơ thể còn thiếu để duy trì lại thế cân bằng cho cơ thể. Phép bổ là tái thiết thế cân bằng tự nhiên cho cơ thể. Sự cân bằng này bị “lệch chuẩn” do bệnh lý và sinh hoạt thiếu điều độ....
Phép bổ là một trong 8 phép điều trị của Đông y (hãn, thổ, hạ, hòa, ôn, thanh, tiêu, bổ), dùng khi bệnh nhân được chẩn đoán ở thể suy nhược. Không đáp ứng điều trị hoặc bệnh mạn tính kéo dài, khiến sức đề kháng suy giảm.
Thuốc bổ gồm những loại nào?
Phép bổ được áp dụng chung cho cả cơ thể hoặc chỉ cho riêng một tạng phủ nào bị suy nhược. Đông y chia làm 4 loại: bổ khí, bổ huyết, bổ âm, bổ dương. Chia theo âm dương thì thuốc bổ dương, bổ khí thuộc dương; còn thuốc bổ âm, bổ huyết thuộc âm. Trong cơ thể, khí thuộc dương và huyết thuộc âm.
Mỗi loại thuốc đều có tác dụng riêng cho từng đối tượng cụ thể. Người ta chỉ sử dụng chúng khi sức khỏe của các đối tượng này đã bị suy yếu.
Thuốc bổ ích được chia làm 4 loại cụ thể: bổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết.
Thuốc bổ Đông y có khả năng tăng cường, điều tiết chức năng miễn dịch, cải thiện tuần hoàn. Tăng lưu huyết não, hạn chế sự lão hóa của não, cải thiện trí nhớ.
Thuốc bổ của Đông y có thể là động vật, thực vật và khoáng vật. Dùng dưới dạng độc vị hoặc dưới dạng bài thuốc nhiều vị thường phổ biến hơn.
Thuốc bổ âm
Thuốc bổ âm: Sử dụng trong các bệnh huyết dịch bị kém, thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết. Do viêm nhiễm lâu ngày, rối loạn các hoạt động thần kinh thực vật.
Chống chỉ định: Không dùng thuốc bổ âm cho những người tỳ vị hư; tiêu chảy, chậm tiêu…
Thuốc bổ âm chữa các bệnh chứng: Rối loạn quá trình ức chế thần kinh: cao huyết áp, mất ngủ, suy nhược thần kinh thể ức chế giảm. Trẻ em ra mồ hôi trộm, đái dầm… do hệ thần kinh chưa phát triển hoàn chỉnh. Các triệu chứng của rối loạn hệ thần kinh thực vật trong bệnh lao: sốt hâm hấp, gò má đỏ, ho ra máu, mồ hôi trộm… Các bệnh chất tạo keo: nhức trong xương, sốt, khát nước… Một số trường hợp cơ địa dị ứng, nhiễm khuẩn trong: viêm bàng quang mạn tính, hen phế quản, viêm phế quản mạn tính… Trường hợp sốt kéo dài, không rõ nguyên nhân. Thời kỳ hồi phục trong một số bệnh truyền nhiễm, nhiễm khuẩn có sốt kéo dài gây tình trạng mất nước: da khô, miệng khát, táo bón…
Bài thuốc bổ âm kinh điển: Bài Lục vị : thục địa, hoài sơn, đơn bì, trạch tả, sơn thù, phục linh. Dạng dùng: tễ, sắc. Công dụng: bổ can- thận âm.
Thuốc bổ dương
Thuốc bổ dương là những thuốc chữa trị các tình trạng bệnh do phần dương của cơ thể bị suy kém (dương hư). Gồm các phần dương của các tạng phủ tâm, tỳ, thận bị hư tổn.
Chống chỉ định: Không dùng thuốc bổ dương cho những người thuộc chứng âm hư sinh nội nhiệt.
Thuốc bổ dương chủ trị: Các bệnh do hưng phấn thần kinh giảm: liệt dương, di tinh, đau lưng, ù tai. Trẻ em chậm phát dục: chậm mọc răng tóc, chậm biết đi, thóp chậm liền, trí tuệ chậm phát triển. Lão suy: đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần; đái dầm thể hư hàn ; hen phế quản mãn. Bệnh khớp mãn tính. Bệnh do hưng phấn thần kinh bị giảm sinh ra mệt mỏi, buồn ngủ, thiếu phấn chấn, huyết áp hạ, gọi là thận dương hư. Bệnh do thở kém vì trở ngại thông khí ở phổi (do giãn phế quản, hen, xơ phổi…) gọi là khí hư. Bệnh do thiếu vận động, tiêu hóa kém, chậm tiêu, đầy bụng, tiêu chảy mãn tính; trương lực cơ giảm làm sa dạ dày, sa trực tràng, sa sinh dục…, gọi là tỳ dương hư.
Bài thuốc bổ dương kinh điển: Bài Bát vị: Thục địa, hoài sơn, đơn bì, trạch tả, sơn thù, phục linh, quế nhục, phụ tử. Dạng dùng: tễ, sắc. Công dụng: Bổ thận dương.
Thuốc bổ khí
Chữa các chứng bệnh gây ra do khí hư của các tạng phế, tỳ bị hư tổn.
Thuốc bổ khí chữa các bệnh chứng: Suy nhược cơ thể: ăn kém, ngủ kém, sụt cân, hồi hộp, thiếu máu, phù thũng... Bệnh mãn tính: tiêu chảy kéo dài, viêm đại tràng mãn, viêm loét dạy dày - tá tràng, viêm gan mạn, sa dạ dày, sa trực tràng, giãn phế quản, hen suyễn, viêm phế quản mạn, phế khí thũng, rong huyết, rong kinh, sa sinh dục, táo bón...
Bài thuốc bổ khí kinh điển: Bài Tứ quân: Đẳng sâm, phục linh, bạch truật, cam thảo. Công dụng: Bổ khí, kiện tỳ.
Thuốc bổ huyết
Chữa những chứng bệnh gây ra do huyết hư. Bổ huyết là bổ phần vật chất của cơ thể. Bổ huyết tức là có bổ âm.
Thuốc bổ huyết chữa các bệnh chứng: Thiếu máu, mất máu. Suy nhược cơ thể: hồi hộp, mất ngủ, ăn kém. Rối loạn kinh nguyệt: rong huyết, rong kinh, kinh nguyệt không đều, kinh ra ít. Bệnh gây đau khớp, cứng khớp, teo cơ …
Bài thuốc kinh điển: Bài Tứ vật: Xuyên khung, đương quy, thục địa, bạch thược. Quy tỳ : đẳng sâm, hoàng kỳ, đương quy, bạch truật, cam thảo, phục thần, táo nhân, viễn chí, nhãn nhục, mộc hương). Dạng dùng: Hoàn, sắc. Công dụng: Tứ vật: bổ huyết. Quy tỳ: kiện tỳ, dưỡng tâm, ích khí, bổ huyết.
Thuốc Đông Y nói chung, thuốc bổ trong Đông Y nói riêng đã có một bề dày lịch sử lâu dài, là sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm qua hàng ngàn năm hình thành và phát triển. Do đó, việc ứng dụng vào trong thực tế cần có sự tư vấn, hỗ trợ, quyết định bởi thầy thuốc có chuyên môn, để đảm bảo an toàn, đạt được công dụng tốt nhất.
Không nên tự ý sử dụng theo thói quen “không bổ ngang cũng bổ dọc”, dẫn đến nhiều hệ lụy đáng tiếc có thể xảy ra.